Tìm hiểu: Cách tính thuế TNCN? Công thức tính thuế thu nhập cá nhân? Mức đóng thuế TNCN? Các khoản miễn thuế TNCN hay giảm trừ gia cảnh thuế TNCN?
Trước khi tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN), bạn cần xác định mình thuộc đối tượng nào sau đây: cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú, hợp đồng lao động (HĐLĐ) trên 3 tháng hay dưới 3 tháng để có thể tính thuế TNCN chính xác.
Dưới đây, Anpha sẽ phân tích từng trường hợp cụ thể để bạn dễ dàng hiểu rõ về quy định đóng thuế TNCN.
I. Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cư trú
Điều kiện áp dụng thuế TNCN đối với cá nhân cư trú
Để áp dụng cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú, bạn cần đáp ứng 1 trong các điều kiện sau:
- Cá nhân có mặt (hiện diện) tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc có mặt liên tục trong 12 tháng kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Cá nhân có nơi sinh sống ổn định, thường xuyên tại Việt Nam;
- Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm doanh nghiệp chi trả lương cho người lao động.
Ví dụ: Công ty trả lương tháng 11/2021 vào ngày 10/12/2021 thì thời điểm tính thuế TNCN sẽ vào tháng 12/2021.
Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú
Có 2 cách tính thuế TNCN được căn cứ theo thời gian của hợp đồng lao động, bao gồm:
- Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần;
- Hợp đồng lao động dưới 3 tháng và không ký hợp đồng lao động: tính thuế theo thuế suất toàn phần 10%.
1. Cách tính thuế TNCN đối với HĐLĐ 3 tháng trở lên
1.1. Phương pháp tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần
Thuế TNCN sẽ được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần với công thức như sau:
Trong đó:
>> Thu nhập tính thuế được tính theo công thức dưới đây:
>> Thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần
1.2. Phương pháp tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần được rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN
Ngoài phương pháp như trên, thuế TNCN còn có thể được tính theo biểu lũy tiến từng phần được rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Ví dụ:
Tính thuế TNCN đối với trường hợp của ông A với tình huống cụ thể như sau:
>> Tháng 5/2021 ông A nhận được 3 khoản thu nhập sau:
- Tiền lương tính theo ngày công thực tế: 20.000.000đ;
- Phụ cấp tiền ăn giữa ca: 730.000đ;
- Phụ cấp điện thoại: 200.000đ (không có trong quy chế công ty).
>> Trong tháng này, ông A không đóng góp bất cứ khoản nào liên quan đến từ thiện, nhân đạo… Ngoài ra, ông A đang nuôi 1 người con dưới 18 tuổi (đã đăng ký người phụ thuộc tại công ty).
>> Cách tính thuế TNCN của ông A trong tháng 5/2021 như sau:
- Tổng thu nhập = 20.000.000 + 730.000 + 200.000 = 20.930.000đ;
- Các khoản bảo hiểm bao gồm:
- BHXH (8%) = 20.000.000 x 8% = 1.600.000đ;
- BHYT (1,5%) = 20.000.000 x 1,5% = 300.000đ;
- BHTN (1%) = 20.000.000 x 1% = 200.000đ;
Tổng các khoản bảo hiểm = 2.100.000đ.
- Các khoản giảm trừ, bao gồm:
- Bản thân ông A = 11.000.000đ;
- 1 người phụ thuộc = 4.400.000đ;
Tổng giảm trừ = 15.400.000đ.
- Các khoản được miễn = 730.000 (phụ cấp tiền ăn giữa ca).
Vậy, thu nhập tính thuế của ông A là:
Thu nhập tính thuế (TNTT) = Tổng thu nhập - (Các khoản bảo hiểm + Giảm trừ + Các khoản miễn thuế) = 20.930.000 - (2.100.000 + 15.400.000 + 730.000) = 2.700.000đ.
Có thể thấy, thu nhập tính thuế của ông A đang ở bậc 1 (đến 5 triệu đồng), áp vào công thức cột số (4) cho bậc 1 trong bảng biểu thuế lũy tiến từng phần, sẽ có:
Số thuế TNCN phải nộp = TNTT x 5% = 2.700.000 x 5% = 135.000đ.
Như vậy, mức lương thực nhận hàng tháng của ông A được tính theo công thức là:
Số lương thực nhận = Tổng thu nhập - (Các khoản bảo hiểm + Thuế TNCN) = 20.930.000 - (2.100.000 + 135.000) = 18.695.000đ.
1.3. Các khoản được miễn thuế TNCN
- Khoản chi tiền công tác phí (có nêu rõ trong quy định quy chế của công ty);
- Khoản chi tiền cước điện thoại, văn phòng phẩm (có nêu rõ trong quy chế của công ty);
- Đối với tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm;
- Trường hợp chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên;
Ví dụ:
° Công ty A chi tiền trang phục cho nhân viên là 8.000.000 đồng/năm/người thì sẽ được miễn khi tính thuế TNCN với mức 5.000.000đ, riêng phần chênh lệch
(8.000.000 - 5.000.000 = 3.000.000đ) sẽ không được miễn tính thuế TNCN;
° Còn nếu công ty A chi bằng hiện vật (mua quần áo, đồ bảo hộ...) thì sẽ không tính vào khoản miễn thuế TNCN của người lao động.
- Thu nhập nhận được từ việc làm thêm giờ hoặc làm ban đêm của mức vượt so với mức của ngày làm việc bình thường;
Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo Bộ Luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
Trường hợp ông A làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế (mức vượt so với mức ngày thường) là: 60.000 - 40.000 = 20.000 đồng/giờ.
- Trợ cấp một lần cho việc chuyển vùng phải được quy định trong thỏa ước lao động tập thể hoặc hợp đồng lao động:
- Chuyển vùng từ trong nước (Việt Nam) ra làm việc ở nước ngoài;
- Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú dài hạn ở người ngoài đến làm việc tại Việt Nam.
- Khoản chi đưa đón người lao động đến nơi làm việc và trở về nơi ở;
- Chi phí vé máy bay cho nhân viên nước ngoài hoặc người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm 1 lần (bao gồm vé khứ hồi);
- Khoản chi học phí cho con là người nước ngoài học tại Việt Nam hoặc học phí học tại nước ngoài của con là người Việt Nam (áp dụng đến bậc trung học);
- Khoản chi phí đào tạo nâng cao tay nghề và trình độ cho người lao động để đáp ứng điều kiện công việc;
- Tiền ăn trưa được miễn thuế TNCN tối đa: 730.000/tháng;
- Một số khoản chi bằng hiện vật được sử dụng chung cho tập thể người lao động;
- Khoản chi vé máy bay cho người lao động có đặc thù công việc phải luân chuyển;
- Khoản chi có đám hiếu, đám hỷ (áp dụng cho khoản chi bằng tiền hoặc hiện vật).
1.4. Các khoản giảm trừ thuế TNCN
Căn cứ theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 quy định về việc giảm trừ gia cảnh như sau:
- Giảm trừ bản thân: 11.000.000 đồng/tháng (132.000.0000 đồng/năm);
- Giảm trừ người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/tháng;
- Giảm trừ các khoản bảo hiểm trích vào lương của người lao động với tỷ lệ trích năm 2021 như sau: BHXH (8%); BHYT (1.5%); BHTN (1%);
- Giảm trừ kể cả các khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
2. Cách tính thuế TNCN đối với HĐLĐ dưới 3 tháng và không ký hợp đồng
Theo Điểm I, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111, cách tính thuế TNCN được quy định như sau:
- Đối với lao động không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại Điểm c & d, Khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân;
- Đối với trường hợp trả thu nhập dưới 2.000.000 đồng/lần, công ty tạm thời không phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho người lao động;
- Nếu cá nhân chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập tại một đơn vị, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh không tới mức phải nộp thuế thì cá nhân có thể làm cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN (theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) để đơn vị chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
TẢI MIỄN PHÍ: Bản cam kết TNCN chưa đến mức chịu thuế - Mẫu 08/CK-TNCN.
II. Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú
Đối với cá nhân không cư trú, cách tính thuế TNCN được quy định như sau:
- Áp dụng đối với cá nhân không đáp ứng đủ các điều kiện là cá nhân cư trú đã nêu trên;
- Thời điểm tính thuế sẽ căn cứ theo từng lần phát sinh thu nhập của cá nhân;
- Phương pháp tính thuế TNCN: tính thuế theo thuế suất toàn phần (thuế suất: 20%).
Xem thêm: Cách đăng ký MST TNCN qua mạng cho người nộp thuế.
III. Một số câu hỏi liên quan đến thuế TNCN
Mai Hoàng - Phòng Kế toán Anpha