Bốn quý là gì? Lịch 4 quý được tính như thế nào?

Có phải bạn đã từng tự hỏi "Bốn quý là gì?", "Lịch bốn quý được tính như thế nào?" hay “Một quý bao nhiêu tháng?”, “Một năm có bao nhiêu quý?” - những câu hỏi phổ biến nhưng không phải ai cũng rõ. Đây là một chủ đề đầy tính ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày, từ việc quản lý tài chính cá nhân cho đến việc lập kế hoạch công việc theo quý.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá câu trả lời cho câu hỏi này và hiểu rõ hơn về cách thức phân chia thời gian theo quý trong năm.

Bốn quý là gì? Lịch 4 quý được tính như thế nào?

Bốn quý là gì?

Bốn quý ở đây muốn nói đến là lượng thời gian trong 1 năm và tất nhiên 1 năm gồm có 4 quý nên khi hết quý thứ 4 trong 1 năm cũng đồng nghĩa thời gian của một năm đã kết thúc và bắt đầu lại một chu kỳ mới tiếp theo.

Lịch 4 quý trong năm được tính như sau:

Quý I: Tháng 1, tháng 2, tháng 3.

Quý I bắt đầu tính từ đầu tháng 1 cho đến hết tháng 3. Năm nhuận sẽ thêm 1 ngày vào tháng 2 nên thông thường quý I sẽ có 90 ngày vào năm thường và sẽ có 91 ngày vào năm nhuận.

Quý II: Tháng 4, tháng 5, tháng 6.

Quý II bắt đầu tính từ đầu tháng 4 cho đến hết tháng 6. Quý 2 có 91 ngày cho cả năm thường và năm nhuận.

Quý III: Tháng 7, tháng 8, tháng 9.

Quý III bắt đầu tính từ đầu tháng 7 cho đến hết tháng 9. Quý 3 có 92 ngày cho cả năm thường và năm nhuận.

Quý IV: Tháng 10, tháng 11, tháng 12.

Quý IV bắt đầu tính từ đầu tháng 10 cho đến hết tháng 12. Quý 4 có 92 ngày cho cả năm thường và năm nhuận.

Bốn quý là gì? Lịch 4 quý được tính như thế nào?

Một quý là mấy tháng và bao nhiêu ngày?

Quý trong năm là một đơn vị thời gian chia năm thành 4 phần bằng nhau. Một năm có 4 quý.

Một quý là 03 tháng, tương đương với 91 đến 93 ngày.

- Quý 1 trong năm sẽ bắt đầu từ tháng 1 đến hết tháng 3.

- Quý 2 trong năm sẽ bắt đầu từ tháng 4 đến hết tháng 6.

- Quý 3 trong năm sẽ bắt đầu từ tháng 7 đến hết tháng 9.

- Quý 4 trong năm sẽ bắt đầu từ tháng 10 đến hết tháng 12.

Bốn quý là gì? Lịch 4 quý được tính như thế nào?

Quý được sử dụng trong pháp luật Việt Nam

Quý được sử dụng trong Luật kế toán

Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:

- Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế;

- Kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;

- Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.

(Khoản 1 Điều 12 Luật Kế toán 2015)

Quý được sử dụng trong Luật Quản lý thuế

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:

+ Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;

+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

(Khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019)

- Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý.

(Khoản 2 Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019)

- Thời hạn nộp thuế:

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

(Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019)

Link nội dung: https://tree.edu.vn/bon-quy-la-gi-lich-4-quy-duoc-tinh-nhu-the-nao-a15455.html