Chủ đầu tư là gì? Trách nhiệm của chủ đầu tư

Ngày đăng: 18/03/2024

Chủ đầu từ là gì?

Như vậy có thể thấy rằng khái niệm chủ đầu tư trong Luật xây dựng và Luật đầu tư là thống nhất khi có nhiều nhà đầu tư được chấp thuận. Theo khoản 18 điều 3 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH-2022 Luật đầu tư: “Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.”

Theo: Trả lời về sự không thống nhất các khái niệm về chủ đầu tư trong các văn bản luật: https://baochinhphu.vn/khai-niem-chu-dau-tu-giua-cac-luat-khong-dong-nhat-102229388.htm

Luật Đầu tư công quy định việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quản lý Nhà nước về đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.

Luật Xây dựng quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Do đối tượng, phạm vi điều chỉnh Luật Đầu tư công và Luật Xây dựng khác nhau nên giải thích từ ngữ khái niệm về chủ đầu tư tại 2 Luật này sẽ khác nhau.

Khái niệm chủ đầu tư trong Luật Xây dựng sẽ rộng hơn khái niệm chủ đầu tư trong Luật Đầu tư công, nhưng khái niệm chủ đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công giữa 2 Luật là hoàn toàn thống nhất.

Nội dung này đã được giải thích cụ thể tại Điều 4 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng. Dự án có sử dụng vốn đầu tư công, xác định chủ đầu tư thực hiện tuân thủ theo quy định của Luật Đầu tư công.

Đối với người dân xây nhà ở riêng lẻ hoặc công ty tự bỏ vốn để xây dựng (không liên quan đến Khoản 21, Điều 4 Luật Đầu tư công) sẽ không thuộc đối tượng áp dụng của Luật Đầu tư công.

Quy định chung về chủ đầu tư xây dựng

Theo điều 7 Văn bản hợp nhất Luật Xây dựng số 02/VBHN-VPQH năm 2020:

  1. Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
  2. Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:
  3. a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và pháp luật về đầu tư công;
  1. b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;
  2. c) Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
  3. d) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan;

đ) Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng.

  1. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư.
  2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng theo luật xây dựng

Văn bản hợp nhất Luật Xây dựng số 02/VBHN-VPQH năm 2020

Trách nhiệm của chủ đầu tư theo luật đấu thầu

Chủ đầu tư là gì? Trách nhiệm của chủ đầu tư
Trách nhiệm của chủ đầu tư

Theo Điều 74 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH 2022 Luật Đấu thầu chủ đầu tư có trách nhiệm:

  1. Phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
  2. a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án;
  3. b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn;
  4. c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
  5. d) Danh sách xếp hạng nhà thầu;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu.

  1. Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu.
  2. Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.
  3. Quyết định xử lý tình huống.
  4. Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
  5. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
  6. Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ.
  7. Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.
  8. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
  9. Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 (Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.) của Luật này.
  10. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu.
  11. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
  12. Trường hợp chủ đầu tư đồng thời là bên mời thầu thì còn phải thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 75 (Trách nhiệm của bên mời thầu) của Luật này.
  13. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.

Link nội dung: https://tree.edu.vn/chu-dau-tu-la-gi-trach-nhiem-cua-chu-dau-tu-a15426.html