Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân 2024?
Khi nói đến “Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?”, nhiều người lao động thường băn khoăn về mức thuế phải nộp. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản thuế đánh vào thu nhập của cá nhân và nó không chỉ ảnh hưởng đến tài chính cá nhân mà còn liên quan đến nhiều quy định pháp luật. Để xác định mức thuế phải đóng, bạn cần hiểu rõ về các mức lương, các khoản khấu trừ và cách tính thuế theo biểu thuế lũy tiến. Trong bài viết này, AZTAX sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về câu hỏi lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân, mới các bạn cùng theo dõi nhé!
1. Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2024?
Cụ thể, đối với trường hợp cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng.
Thu nhập trên là thu nhập từ tiền lương, tiền công đã trừ các khoản sau:
Các đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
Thu nhập được miễn thuế thu nhập.
Các khoản không tính thuế thu nhập như một số khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa,…
Ví dụ: Mức lương phải đóng thuế TNCN theo số người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền công tiền lương:
Số người phụ thuộcMức lương đóng thuế TNCN0 >= 11 triệu đồng/tháng 1 >=15,4 triệu đồng/tháng 2 >=19,8 triệu đồng/tháng 3 >=24,2 triệu đồng/ tháng … …
Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2024
Xem thêm: Lương tháng 13 có tính thuế tncn không?
2. Hướng dẫn cách tính thuế TNCN năm 2024
2.1. Đối với cá nhân cư trú
Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cũng như Điều 7 và Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký kết hợp đồng từ 03 tháng trở lên sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo một công thức cụ thể.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong quá trình tính toán thuế thu nhập cá nhân, các yếu tố quan trọng bao gồm:
Thu nhập tính thuế được xác định bằng cách trừ các khoản giảm trừ từ tổng thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập sau khi loại bỏ các khoản được miễn.
Thuế suất áp dụng cho tiền lương và tiền công của cá nhân cư trú ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được thực hiện theo một cấp độ tăng dần.
Theo quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, các cá nhân không ký kết hợp đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng dưới 03 tháng, nhưng có thu nhập tổng cộng từ 02 triệu đồng trở lên, sẽ phải chịu mức khấu trừ thuế 10% trên tổng thu nhập (quy trình này được thực hiện trước khi thanh toán tiền lương).
Điều này đồng nghĩa với việc cá nhân không ký kết hợp đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng dưới 3 tháng, nhưng có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công mỗi lần nhận từ 02 triệu đồng trở lên sẽ phải chịu mức thuế 10%, trừ trường hợp đã cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện.
Thuế TNCN phải nộp = 10% x Tổng mức thu nhập trước khi trả
2.2. Đối với cá nhân không cư trú
Theo quy định tại Điều 18 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công của cá nhân không cư trú được tính dựa trên một công thức cụ thể.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất 20%
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương hoặc tiền công sẽ được xác định tương tự như đối với cá nhân cư trú. Trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở cả Việt Nam và nước ngoài nhưng không thể phân biệt được phần thu nhập nhận tại Việt Nam, công thức tính thu nhập chịu thuế sẽ được áp dụng như sau:
Trường hợp 1: Đối với cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam, tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam sẽ được tính bằng cách chia số ngày làm việc tại Việt Nam cho tổng số ngày làm việc trong năm, nhân với tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu cộng với thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp 2: Đối với các trường hợp cá nhân nước ngoài hiện diện tại Việt Nam
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày có mặt tại Việt Nam/365 x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu + Thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại Việt Nam.
Xem thêm: Thử việc có đóng thuế tncn không?
3. Ai được xem là người phụ thuộc của người lao động?
Người lao động có thể áp dụng mức giảm trừ gia cảnh cho các đối tượng phụ thuộc như sau:
Con cái: Bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú và con riêng của vợ hoặc chồng. Cụ thể là:
Con dưới 18 tuổi (tính theo tháng).
Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật và không có khả năng để lao động.
Con đang theo học tại các cơ sở giáo dục trong nước hoặc nước ngoài ở các cấp độ như đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, và dạy nghề. Điều này cũng bao gồm con từ 18 tuổi trở lên đang theo học bậc phổ thông (tính cả thời gian từ tháng 6 đến tháng 9 khi chờ kết quả thi đại học), với điều kiện không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1.000.000 đồng từ tất cả các nguồn thu.
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế nếu đáp ứng các tiêu chí được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Cha mẹ ruột, cha mẹ vợ hoặc chồng, cha dượng, mẹ kế, cha nuôi và mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế, nếu cũng đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Các cá nhân khác mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng và không có nơi nương tựa, bao gồm:
Anh, chị, em ruột.
Ông bà nội, ông bà ngoại, cô dì, cậu chú, bác ruột.
Cháu ruột, bao gồm con của anh, chị, em ruột.
Những người cần được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Các cá nhân phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Đối với những người trong độ tuổi lao động, cần đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
Bị khuyết tật và không có khả năng để có thể lao động.
Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng từ tất cả nguồn thu không vượt quá 1.000.000 đồng.
Đối với những người ngoài độ tuổi lao động, cũng cần không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng từ tất cả nguồn thu không vượt quá 1.000.000 đồng.
Người khuyết tật và những cá nhân không có khả năng để lao động được xác định theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1 Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC. Họ là những người nằm trong phạm vi điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, bao gồm cả những người mắc các bệnh không thể lao động, chẳng hạn như AIDS, ung thư, và suy thận mãn tính, v.v.
4. Người nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân được phân loại như sau:
Đối tượng nộp thuế bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh cả trong nước và ngoài nước, cùng với cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú được xác định dựa trên một trong các tiêu chí sau:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong khoảng thời gian 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên nhập cảnh vào Việt Nam.
Có chỗ ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc nhà ở thuê theo hợp đồng có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng các điều kiện đã nêu trong khoản 2, Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007.
5. Thời hạn nộp thuế TNCN
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể trong Luật Quản lý Thuế năm 2019 như sau:
Nộp thuế TNCN theo tháng: Ngày cuối cùng để nộp là ngày 20 của tháng tiếp theo kể từ khi nghĩa vụ về thuế phát sinh.
Nộp thuế TNCN theo quý: Ngày cuối cùng để nộp là ngày 20 của tháng đầu tiên trong quý sau khi nghĩa vụ về thuế phát sinh.
Thời gian quyết toán thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau theo Điều 44, Khoản 4 của Luật Quản lý Thuế:
Chậm nhất là ngày 31/3: Đối với trường hợp cá nhân, tổ chức được ủy quyền quyết toán thuế cho cá nhân hoặc tổ chức chi trả thu nhập.
Chậm nhất là ngày 30/4: Đối với cá nhân quyết toán thuế trực tiếp.
7. Quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
7.1 Khấu trừ thuế từ tiền lương, tiền công
7.2 Khấu trừ thuế TNCN đối với một số trường hợp khác
Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, quy định về khấu trừ thuế TNCN. Theo đó, khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác như sau:
Các tổ chức và cá nhân trả tiền công, tiền thù lao và tiền chi khác cho các cá nhân có đăng ký cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng. Nếu tổng thu nhập nhận được từ các khoản này đạt từ 2 triệu đồng/lần trở lên, phải tiến hành khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Ngoài ra, nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đạt đến mức phải nộp thuế, cá nhân có thu nhập cam kết gửi cho tổ chức trả thu nhập. Tổ chức trả thu nhập sử dụng cam kết này làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Căn cứ theo cam kết từ phía người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập sẽ không thực hiện khấu trừ thuế. Tuy nhiên, khi kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và số thu nhập của những cá nhân chưa đạt đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.
Các cá nhân cam kết phải chịu trách nhiệm về nội dung cam kết của mình, nếu phát hiện vi phạm hoặc gian lận, sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế), phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Trên đây, AZTAX đã giải đáp thắc mắc của bạn về câu hỏi “Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?” và hướng dẫn giúp bạn cách tính thuế nhu nhập cá nhân mới nhất năm 2024. Để cập nhật thêm thông tin và quy định mới nhất về các vấn đề liên quan khác, bạn đừng ngần ngại liên hệ ngay cho AZTAX để được hỗ trợ, tư vấn miễn phí và nhanh chóng nhất nhé!
Xem thêm: Lương ngoài giờ có tính thuế tncn không?