Thặng dư vốn cổ phần là gì

Trong lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là báo cáo tài chính của nhiều công ty thường có phần thặng dư vốn cổ phần và nó thường chiếm một phần lớn trong vốn chủ sở hữu. Để biết thế nào là thặng dư hay thặng dư vốn cổ phần là gì bạn hãy theo dõi bài viết của Nhân Hòa dưới đây.

Thặng dư vốn cổ phần là gì?

Vốn luôn là yếu tố quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Là loại hình doanh nghiệp tương đối phổ biến trong nền kinh tế hiện nay, công ty cổ phần có thể huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.

Một trong những phương thức để tăng vốn điều lệ được nhiều công ty lựa chọn là “kết chuyển nguồn thặng dư vốn để bổ sung tăng vốn điều lệ” theo quy định tại Tiết đ Điểm 1 Mục A Phần II Thông tư 19/2003/TT-BTC.

Thặng dư vốn cổ phần hay còn gọi là thặng dư vốn trong công ty cổ phần, đây là khoản chênh lệch mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành và được tính theo công thức sau:

Thặng dư vốn cổ phần = (Giá phát hành - mệnh giá) x số phát hành

Thặng dư vốn cổ phần được hình thành từ việc phát hành thêm cổ phần và khoản thặng dư này sẽ được chuyển thành cổ phần, kết chuyển vào vốn đầu tư của chủ sở hữu trong tương lai. Khoản thặng dư này sẽ không được xem là vốn cổ phần cho tới khi được chuyển đổi thành cổ phần và kết chuyển vào vốn đầu tư của công ty.

Thặng dư vốn cổ phần là một khoản chênh lệch về mệnh giá của cổ phiếu so với giá phát hành, thặng dư vốn cổ phần còn gọi là thặng dư vốn trong công ty cổ phần, nó được hình thành từ phát hành thêm cổ phần và thặng dư sẽ chuyển sang cổ phần, sau chuyển vào vốn đầu tư chính chủ sở hữu của tương lai.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn cách mua cổ phiếu chi tiết nhất [5 BƯỚC]

Để giúp bạn có thể hiểu rõ hơn các loại thặng dư vốn cổ phần này thì bạn có thể theo dõi ví dụ cụ thể dưới đây:

Ví dụ 1: Công ty A thực hiện phát hành 300.000 cổ phiếu với mệnh giá mỗi cổ phiếu là 200.000 đồng. Sau khi tính toán thì số tiền bán cổ phiếu được dự đoán sẽ là 60 tỷ. Tuy nhiên do bên ngoài thị trường cần số lượng cổ phiếu cao nên công ty A này đã tăng giá cổ phiếu lên 250.000 đồng/cổ phiếu.

Và sau khi bán hết sẽ thu được 75 tỷ. Kết quả thấy được sau khi bán cổ phiếu thì phần chênh lệch giữa mức giá ban đầu so với mức giá bán thực tế chính là 15 tỷ đồng. Như vậy 15 tỷ đồng chênh lệch đó chính là thặng dư vốn cổ phần của công ty A.

Ví dụ về thặng dư vốn cổ phần

Ví dụ 2: Công ty cổ phần X phát hành 200.000 cổ phiếu với giá 160.000 đồng/cổ phiếu, dự kiến huy động được 32 tỷ. Tuy nhiên vì nhu cầu thị trường tăng cao nên công ty quyết định bán ra với mức giá 180.000 đồng/cổ phiếu cho đến khi bán hết.

Công ty X thu về khoản tiền là 36 tỷ đồng. Như vậy phần thặng dư vốn cổ phần của công ty X là 5 tỷ đồng.

>>> Xem thêm: ESOP là gì? Có nên đầu tư vào cổ phiếu ESOP hay không?

Việc thặng dư vốn cổ phần không phải là vấn đề hiếm gặp trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề này đã được Bộ Tài Chính quy định rõ trong “Thông tư 19/2003/TT-BTC về việc hướng dẫn điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ và quản lý cổ phiếu quỹ trong công ty cổ phần với những nội dung cụ thể như sau:

Khoản tiền chênh lệch từ việc bán cổ phiếu với giá trị cao hơn mệnh giá được niêm yết vẫn sẽ được hạch toán trong tài khoản ở phần thặng dư vốn. Tuy nhiên khoản tiền này không được hạch toán vào hoạt động thu nhập của doanh nghiệp

Khoản thặng dư vốn cổ phần sẽ không bị tính thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp

Quy định về thặng dư vốn cổ phần trong doanh nghiệp

Trong hoạt động của doanh nghiệp, sẽ có những tình huống mà doanh nghiệp phải bán cổ phiếu mới phát hành với giá trị nhỏ hơn mệnh giá niêm yết trên cổ phiếu. Lúc này sẽ xuất hiện phần chênh lệch giảm trong tổng nguồn vốn.

Khoản chênh lệch này sẽ không cần phải hạch toán trong mục chi phí. Thay vào đó, khoản thặng dư vốn cổ phần của doanh nghiệp sẽ được sử dụng để bù đắp. Trong trường hợp, khoản thặng dư vốn không đủ để bù đắp, kế toán doanh nghiệp sẽ sử dụng đến lợi nhuận sau thuế và tiền thu được từ các loại quỹ đóng góp của công ty.

Trong một vài trường hợp, doanh nghiệp có thể điều chỉnh tăng vốn hoạt động như:

+ Tăng vốn điều lệ bằng việc kết chuyển khoản thặng dư vốn cổ phần sang. Yêu cầu: doanh nghiệp có đủ điều kiện về khoản chênh lệch tăng giữa giá bán so với giá vốn phải mua vào trong cổ phiếu quỹ.

+ Dựa trên số lượng cổ phiếu đã bán ra, trong hoạt động kêu gọi vốn bằng việc mua cổ phiếu, doanh nghiệp sẽ phát hành ra một lượng cổ phiếu nhất định.

Tuy nhiên, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể bán được hết số lượng cổ phiếu đó cho các nhà đầu tư (đặc biệt đối với các công ty cổ phần mới thành lập,…) Lúc này, doanh nghiệp chỉ được phép tăng vốn điều lệ dựa trên khoản chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá của cổ phiếu trong nguồn vốn thặng dư với tổng giá vốn của lượng cổ phiếu chưa bán.

Trong trường hợp, tổng phần vốn của cổ phiếu quỹ chưa được bán bằng nguồn vốn thặng dư, thì lúc này công ty không thể điều chỉnh để tăng vốn điều lệ từ chính nguồn vốn đó.

>>> Xem thêm: Đăng nhập thuế điện tử [CÁCH ĐĂNG NHẬP]

Trong 2 trường hợp sau, vốn điều lệ của công ty cổ phần sẽ được điều chỉnh tăng:

- Trường hợp 1

Khi kết chuyển phần thặng dư vốn với mục đích tăng vốn điều lệ. Lưu ý, kết chuyển thặng dư vốn cần đáp ứng đủ điều kiện về khoản chênh lệch tăng tính từ giá bán so với giá vốn mua vào trong cổ phiếu quỹ. Lúc này, công ty có thể sử dụng tất cả phần chênh lệch nhằm tăng vốn điều lệ.

- Trường hợp 2

Nếu chưa bán hết cổ phiếu quỹ thì khi đó công ty chỉ được sử dụng khoản chênh lệch tăng trong nguồn thặng dư với tổng giá vốn của cổ phiếu chưa bán, có bổ sung tăng khoản vốn điều lệ.

Xét khi phần vốn của cổ phiếu quý chưa được bán lớn hơn hoặc bằng nguồn vốn, thì công ty sẽ không thể điều chỉnh để tăng vốn điều lệ từ nguồn vốn đó.

Cách tăng và giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần

Điều kiện giảm vốn điều lệ là khi nhu cầu về vốn của công ty giảm do thay đổi ngành nghề kinh doanh, hoạt động với quy mô nhỏ hơn hoặc bị buộc phải hủy bỏ cổ phiếu quỹ.

Ngoài ra, có thể giảm vốn khi công ty kinh doanh thua lỗ 3 năm liên tiếp, có số lỗ lũy kế bằng 50% vốn của tất cả các cổ đông trở lên, song chưa mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

Trên đây là một số thông tin chia sẻ về thặng dư vốn cổ phần là gì mà chúng tôi muốn chia sẻ đến với bạn đọc. Hy vọng bài viết đã cung cấp đến bạn những kiến thức hữu ích nhất, giúp bạn hiểu rõ hơn về thặng dư vốn cổ phần, cách tính để áp dụng vào công việc, học tập được hiệu quả nhất. Chúc bạn thành công!

Link nội dung: https://tree.edu.vn/thang-du-von-co-phan-la-gi-a13604.html