Hối phiếu là tờ mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện do người xuất khẩu, người bán, người cung ứng dịch vụ ký phát đòi tiền người nhập khẩu, người mua, người nhận cung ứng và yêu cầu người này khi thấy hối phiếu phải trả một số tiền nhất định, tại một địa điểm nhất định trong một thời gian nhất định cho người hưởng lợi quy định trong hối phiếu hoặc theo lệnh trả của người này cho người khác.
1. Các bên tham gia
- Người ký phát hối phiếu (Drawer): nhà xuất khẩu, người bán, đại diện tổ chức xuất khẩu, cung ứng dịch vụ.
- Người có trách nhiệm thanh toán hối phiếu (drawee): là người mà hối phiếu gửi đến cho họ, yêu cầu thanh toán ( có thể là người mua, nhà nhập khẩu, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thanh toán,..)
- Người thụ hưởng (beneficiary): người sở hữu hợp pháp hối phiếu, do đó có quyền được nhận thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu.
- Người chuyển nhượng (endorser or assignor): là người chuyển quyền hưởng lợi hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay hay bằng thủ tục ký hậu.
- Người bảo lãnh: là bất cứ người nào ký tên vào hối phiếu ngoại trừ người ký phát và người bị ký phát.
2. Chức năng
Hối phiếu có 3 chức năng:
- Hối phiếu là phương tiện thanh toán: hối phiếu là phương tiện giúp người bán đòi tiền người mua và giúp người chuyển tiền trả nợ cho người bán;
- Hối phiếu là phương tiện đảm bảo: hối phiếu là chứng từ có giá do đó nó có thể mua bán, cầm cố, thế chấp, v.v
- Hối phiếu là phương tiện cung cấp tín dụng: Vì hối phiếu là một chứng từ có giá nên nó có thể là công cụ hữu hiệu trong việc cung ứng các khoản tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng.
3. Đặc điểm tính chất
- Tính trừu tượng: trong hối phiếu không ghi nội dung của quan hệ tín dụng, nguyên nhân phát sinh ra hối phiếu;
- Tính bắt buộc trả tiền: người bị ký phát bắt buộc phải trả tiền theo đúng nội dung ghi trên hối phiếu. Người trả tiền không được viện những lý do riêng giữa mình và người ký phát hoặc với người ký hậu hối phiếu để từ chối thanh toán;
- Tính lưu thông của hối phiếu: Hối phiếu có thể chuyển nhượng một hoặc nhiều lần trong thời hạn của nó.
4. Nội dung
(1) Tiêu đề hối phiếu: phải ghi chữ“Hối phiếu” (Bill of Exchange, có khi được viết tắt là Exchange hoặc là Draft). Tiêu đề viết bằng tiếng Anh thì toàn bộ nội dung trong hối phiếu phải viết bằng tiếng Anh.
XEM THÊM: NHỮNG CHỨNG TỪ CẦN BIẾT TRONG QUY TRÌNH XUẤT NHẬP KHẨU
(2) Số tiền và loại tiền: Số tiền nhất định này được ghi một cách rõ ràng, đơn giản, đúng tập quán quốc tế, được ghi cả bằng số và bằng chữ. Chú ý: Số tiền trên hối phiếu không được vượt quá số tiền ghi trên hóa đơn và số tiền ghi trong thư tín dụng (L/C).
(3) Người trả tiền hối phiếu: Họ tên và địa chỉ người trả tiền của hối phiếu phải được ghi rõ chi tiết, được ghi vào góc dưới bên trái của hối phiếu, tức là ghi vào chỗ chữ “To……” .
Trong phương thức thanh toán nhờ thu: người trả tiền hối phiếu là người nhập khẩu. Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: người trả tiền hối phiếu là ngân hàng mở L/C.
(4) Kỳ hạn trả tiền của hối phiếu: có 2 dạng:
- Trả tiền ngay: thì trên hối phiếu sẽ ghi là “trả ngay khi nhìn thấy bản thứ nhất (hai) của hối phiếu này (at …… Sight of this FIRST (SECOND) Bill of Exchange).
- Trả tiền sau: có nhiều cách thỏa thuận:
- Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau khi nhìn thấy hối phiếu (At…X.days…after sight of this……)
- Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau ngày ký phát hối phiếu (At …X days…after signed of this……)
- Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau ngày ký vận đơn (At….X days….after bill of lading date of this……)
- Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau ngày giao hàng (At…X days…after shipment date of this……)
- Thanh toán tại 1 ngày cụ thể trong tương lai (On…(date)…of this……)
(5) Địa điểm trả tiền của hối phiếu:
Nếu không có quy định khác, thì địa chỉ của người bị ký phát (người trả tiền) được xem là địa điểm thanh toán hối phiếu. Tuy nhiên, nếu trên hối phiếu quy định một địa điểm thanh toán khác, thì địa điểm này được xem là địa điểm thanh toán hối phiếu.
(6) Người được hưởng lợi hối phiếu:
Người hưởng lợi có thể là: Bản thân người ký phát hối phiếu, hoặc một người khác được người ký phát chỉ định, hoặc bất cứ ai được người hưởng lợi chuyển nhượng hối phiếu bằng thủ tục ký hậu hay trao tay.
Trong ngoại thương, các hối phiếu thường được ký phát cho người hưởng là ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
(7) Nơi và ngày lập hối phiếu:
- Nơi lập hối phiếu: ở nước người phát hành hối phiếu (người xuất khẩu)
- Ngày lập hối phiếu: không được sớm hơn ngày lập hóa đơn, không sớm hơn ngày mở L/C và nằm trong thời gian hiệu lực của L/C.
(8) Người ký phát hối phiếu:
Tên, địa chỉ và chữ ký của người ký phát là yếu tố bắt buộc phải thể hiện trên hối phiếu.
Chữ ký của người ký phát muốn có hiệu lực phải là chữ ký của người có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý. Chữ ký phải được ghi ở góc dưới bên phải của tờ hối phiếu và người ký phát hối phiếu phải ký tên bằng chữ ký thông dụng trong giao dịch. Các chữ ký dưới dạng in, photocopy và đóng dấu…mà không phải viết tay đều không có giá trị pháp lý.
5. Phân loại
a. Căn cứ vào thời hạn thanh toán:
- Hối phiếu trả ngay (Sight bill)
- Hối phiếu có kỳ hạn (Time bill)
b. Căn cứ vào chứng từ kèm theo:
- Hối phiếu trơn (Clean bill)
- Hối phiếu kèm chứng từ (Documentary bill)
c. Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng:
- Hối phiếu đích danh (Restrictive bill)
- Hối phiếu theo lệnh (To order bill)
- Hối phiếu vô danh (Bear bill)
d. Căn cứ vào người ký phát hối phiếu:
- Hối phiếu thương mại (Commercial bill)
- Hối phiếu ngân hàng (Banking bill)
e. Căn cứ vào trạng thái chấp nhận:
- Hối phiếu chưa được ký chấp nhận
- Hối phiếu đã được người trả tiền ký chấp nhận
f. Căn cứ vào loại tiền ghi trên hối phiếu:
- Hối phiếu nội tệ
- Hối phiếu ngoại tệ
Biên soạn và Tổng hợp: Thanh Thúy