Hối phiếu là một loại giấy tờ có giá, có thể chuyển nhượng từ người này sang người khác và mua bán trên thị trường, đặc biệt nó là một giấy tờ đòi nợ vô điều kiện từ người bán gửi đến người mua, nhận cung ứng dịch vụ.
I. Hối phiếu là gì?
Hối phiếu (Bill of exchange hay Draft) là công cụ vay nợ ngắn hạn dưới hình thức một văn bản yêu cầu người có trách nhiệm thanh toán hối phiếu (con nợ) trả cho người thụ hưởng hối phiếu (chủ nợ) một số tiền nhất định vào một thời điểm xác định, hoặc lập tức thanh toán khi nhận được hối phiếu.
Một khi các bên ký chấp nhận hối phiếu thì hối phiếu có khả năng thương lượng và đem chiết khấu (bán với mức giá thấp hơn mệnh giá của nó) theo lãi suất bằng lãi suất ngắn hạn trên thị trường.
Có nhiều loại hối phiếu như hối phiếu trả ngay (sight bill) và hối phiếu có kỳ hạn (time bill), hối phiếu trơn (clean bill) và hối phiếu kèm chứng từ (documentary bill), hối phiếu đích danh (restrictive bill), hối phiếu theo lệnh (to order bill), hối phiếu vô danh (bear bill), hối phiếu thương mại (commercial bill) và hối phiếu ngân hàng (banking bill)...
Tìm hiểu về khái niệm hồi phiếu
Thời hạn cao nhất của hối phiếu là 06 tháng. Tín phiếu kho bạc do Chính phủ phát hành để trả nợ ngắn hạn là một loại hối phiếu.
II. Ý nghĩa và chức năng của hối phiếu
Ý nghĩa của hối phiếu:
Hối phiếu là phương thức thanh toán được sử dụng nhiều nhất trong xuất nhập khẩu và gắn với các hình thức thanh toán quốc tế chẳng hạn như L/C hay uỷ thác thu.
Hối phiếu cũng tựa như một công cụ lưu thông tín dụng, có thể được chiết khấu tại ngân hàng, có thể lưu thông từ người này sang người khác, có thể mua bán y như một loại hàng hoá bình thường trên thị trường tiền tệ.
Chức năng của hối phiếu:
Phương tiện thanh toán đối với những giao dịch mua bán, chúng giúp người bán đòi tiền người mua;
Phương tiện đảm bảo vì nó là chứng từ có giá nên có thể cầm cố, thế chấp hoặc mua bán;
Phương tiện cung cấp tín dụng do nó có công dụng hữu hiệu trong việc cung ứng các khoản tín dụng thương mại hay tín dụng ngân hàng.
Hồi phiếu là khái niệm quan trọng và thường gặp trên thị trường tài chính hiện nay
III. Đặc điểm của hối phiếu
Tính trừu tượng do trong nội dung hối phiếu không ghi rõ quan hệ tín dụng như thế nào, nguyên nhân gì phát sinh ra hối phiếu đều không ràng buộc gì đến hiệu lực pháp lý của nó;
Tính bắt buộc ở đây chính là tính chất bắt buộc trả tiền, người bị ký phát bắt buộc phải trả tiền đúng theo nội dung ghi trên hối phiếu, không được viện lý do riêng mà từ chối thanh toán, trừ trường hợp hối phiếu được lập ra vi phạm các đạo luật chi phối nó;
Tính lưu thông vì trong thời hạn còn hiệu lực, có thể chuyển nhượng hối phiếu một hoặc nhiều lần.
Những đặc điểm cơ bản của hồi phiếu
IV. Vai trò của hối phiếu
Trong giao thương nhất là ở phạm vi quốc tế, sự hình thành của hối phiếu loại bỏ được sự không an toàn nếu như người mua chuyên chở quá nhiều tiền phục vụ cho việc thanh toán tiền hàng.
Vì tính bắt buộc của hối phiếu nên người bán không phải mất quá nhiều thời gian cho việc đòi nợ, việc trả nợ của người mua là tất yếu loại trừ tất cả các lý do, trừ phi hối phiếu không hợp lý, không đúng theo tiêu chuẩn của Hiệp ước quốc tế.
V. Cách hình thành hối phiếu
Hình thức nguyên thuỷ của hối phiếu là chứng chỉ hối phiếu, chứng chỉ nhận nợ do các thương nhân ở Ý phát hành để làm công cụ thanh toán trong quan hệ thương mại vào khoảng thế ký XII.
Chứng chỉ hối phiếu này như một bản cam kết trả tiền cho người thu hưởng, nội địa thì dùng đồng nội tệ, nước ngoài thì sử dụng đồng tiền ở nơi đó luôn.
Đến thế kỷ XIV, xuất hiện thêm hối phiếu đòi nợ.
Từ thế kỷ XVI, hối phiếu được phép chuyển nhượng nên trở thành công cụ thanh toán phổ biến cả trong nước và ngoại thương.
Các hội nghị xuyên quốc gia, hội nghị vĩ mô tầm thế giới đã thảo luận và thông qua nhiều Hiệp ước liên quan đến hối phối. Nhưng phải đến Đại hội đồng Liên hợp quốc lần thứ 43 ngày 09/12/1988, hối phiếu mới được quốc tế hoá.
Lịch sử hình thành và giai đoạn phát triển của hồi phiếu
VI. Nội dung của hối phiếu
Nội dung trên hồi phiếu mà bạn cần phải biết
1, Tiêu đề hối phiếu:
Ghi chữ Hối phiếu, Bill of Exchange, Exchange hoặc Draft. Chữ trên tiêu đề là tiếng gì thì toàn bộ nội dung hối phiếu sẽ thống nhất bằng thứ tiếng đó.
2, Số hối phiếu, ngày tháng phát hành, địa điểm phát hành hối phiếu
Ngày phát hành phải muộn hơn ngày lập hoá đơn hay ngày mở L/C và phải nằm trong thời gian hiệu lực của thư tín dụng;
Địa điểm phát hành là ở nước người phát hành hối phiếu.
3, Số tiền và loại tiền:
Số tiền được ghi cụ thể bằng cả số và bằng chữ kèm theo là loại tiền tệ. Số tiền trên hối phiếu không được lớn hơn số tiền ghi trong thư tín dụng (L/C) và số tiền trên hoá đơn.
4, Người thanh toán hay người trả tiền hối phiếu:
Họ tên, địa chỉ người trả tiền được ghi rõ ràng chi tiết bên trái góc dưới của hối phiếu, sau chữ To/Tới.
Trong phương thức thanh toán nhờ thu thì người trả tiền là nhà nhập khẩu, trong phương thức thanh toán L/C thì người trả tiền là ngân hàng mở thư tín dụng L/C.
5, Kỳ hạn trả tiền:
Nếu phải trả tiền ngày thì trên hối phiếu sẽ ghi “trả ngay khi thấy bản thứ nhất (hai) của hối phiếu này (at… sight of this FIRST (SECOND) Bill Of Exchange);
Nếu trả tiền sau thì sẽ có nhiều cách ghi tương ứng với thỏa thuận giữa các bên, chẳng hạn:
Thanh toán sau khi nhìn thấy tờ hối phiếu (at… days after sight of this…)
Thanh toán sau ngày ký phát (at… days after signed of this…)
Thanh toán sau ngày ký vận đơn (at… days after bill of lading date of this…)
Thanh toán sau ngày giao hàng (at… days after shipment date of this…)
Hoặc thanh toán vào một ngày cụ thể nào đó (on… of this…).
6, Người thụ hưởng hối phiếu:
Có thể là bản thân người ký phát hoặc là một người do người ký phát chỉ định, hay bất cứ ai nắm giữ tấm hối phiếu này bằng hình thức mua bán, chuyển nhượng.
7, Người phát hành hối phiếu
Ghi rõ tên, địa chỉ, chữ ký phải là chữ ký viết tay, các chữ ký dưới dạng in, photocopy hay đóng dấu đều không có giá trị pháp lý.
VII. Phân loại hối phiếu cơ bản hiện nay
- Căn cứ vào thời hạn thanh toán có hối phiếu trả ngay (sight bill) và hối phiếu có kỳ hạn (time bill).
Khi nhận được hối phiếu trả tiền ngay thì người nợ bắt buộc phải trả tiền luôn cho người thụ hưởng, không giải quyết bất cứ lý do nào.
Hối phiếu có kỳ hạn sẽ ghi rõ ngày thực hiện việc trả tiền, người trả tiền sẽ ký chấp nhận vào hối phiếu.
- Căn cứ vào chứng từ kèm theo thì có hối phiếu trơn (clean bill) và hối phiếu kèm chứng từ (documentary bill).
Hối phiếu trơn thường sử dụng thanh toán tiền phạt, tiền bồi thường, phí bảo hiểm, phí vận tải… đòi tiền người không cứ chứng từ đi kèm.
Hối phiếu kèm chứng từ được phát hành cho người trả kiền có kèm theo các chứng từ hàng hoá. Những chứng từ hàng hoá luôn đi kèm với loại hối phiếu này.
- Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng thì có hối phiếu đích danh (restrictive bill), hối phiếu theo lệnh (to order bill), hối phiếu vô danh (bear bill).
Hối phiếu đích danh sẽ ghi rõ họ tên người thụ hưởng nên không thể chuyển nhượng cho người khác.
Hối phiếu theo lệnh là hối phiếu đòi nợ theo lệnh của người thụ hưởng, muốn chuyển nhượng chỉ cần ký vào mặt sau tờ hối phiếu.
Hối phiếu vô danh không ghi rõ người thụ hưởng, ai nắm giữ hối phiếu này sẽ là người hưởng lợi.
- Căn cứ vào nhà phát hành có hối phiếu thương mại (commercial bill) và hối phiếu ngân hàng (banking bill)
Hối phiếu thương mại do người bán lập ra đòi tiền người đã mua hàng hoá hoặc dịch vụ của họ.
Hối phiếu ngân hàng do ngân hàng phát hành và lệnh cho chi nhánh ngân hàng của mình thanh toán số tiền trên hối phiếu cho người thụ hưởng.
- Căn cứ vào trạng thái chấp nhận gồm hối phiếu chưa được ký chấp nhận và hối phiếu đã được người trả tiền ký chấp nhận
- Căn cứ vào loại tiền ghi trên hối phiếu có hối phiếu nội tệ và hối phiếu ngoại tệ.
Hối phiếu nội tệ thường được phát hành để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh trong nước người phát hành và thụ hưởng.
Hối phiếu ngoại tệ thường sử dụng cho giao dịch ngoại thương.
Cách phân loại hồi phiếu hiện nay
VIII. Các đối tượng xuất hiện trong giao dịch hối phiếu
Các bên tham gia trong hối phiếu:
Người ký phát hối phiếu (drawer) - nhà phát hành hối phiếu là nhà xuất khẩu
Người có trách nhiệm thanh toán hối phiếu (drawee) - thường là nhà nhập khẩu, người này phải hoàn thành trách nhiệm trả hết số tiền ghi trên hối phiếu cho người thụ hưởng.
Người thụ hưởng (beneficiary) - người được nhận số tiền ghi trên hối phiếu
Người chuyển nhượng (endorser/assignor) là người này có thể chuyển nhượng quyền thụ hưởng hối phiếu cho người khác
Người chấp nhận (acceptor) là người chấp nhận thanh toán hối phiếu khi đến hạn
Người cầm phiếu (holder hay bearer) là người có quyền nhận hối phiếu khi hối phiếu được thanh toán tiền.
Người bảo lãnh (avaliseur) là người bảo lãnh số tiền trên hối phiếu chắc chắn sẽ được trả cho người thụ hưởng.
Nói tóm lại, hối phiếu được sử dụng rộng rãi trong thanh toán xuất nhập khẩu và phổ biến nhất với các hình thức thanh toán quốc tế như thư tín dụng hay uỷ thác thu. Người có nhu cầu có thể mua bán hối phiếu trên thị trường tiền tệ giống như những giấy tờ có giá khác. TOPI mong rằng, những thông tin mà chúng tôi mang đến sẽ hữu ích với bạn. Chúc bạn thành công!